Intel là một trong những nhà sản xuất CPU hàng đầu thế giới. Chip của họ thường sử dụng socket LGA (Land Grid Array). Trong đó LGA 1200 và LGA 1700 là 2 socket mới nhất của Intel. Vậy 2 socket này có gì khác nhau và nên sử dụng loại nào, hãy cùng bài viết tìm hiểu nhé.
LGA 1200 là gì?
Đây là loại socket được Intel giới thiệu vào năm 2020 và được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Core thế hệ thứ 10 và thứ 11 bao gồm cả các dòng Core i9 Core i7 Core i5 và Core i3, hỗ trợ nhiều công nghệ: HEVC, HDR, VP9 mã hóa 10 bit, Optane Memory và Intel Wi-Fi 6.
Loại socket này được thiết kế trên bo mạch chủ 400-series và không tương thích ngược với chipset 300-series. LGA 1200 có 1200 chân kết nối và được thiết kế để hỗ trợ các tính năng mới nhất của Intel bao gồm PCIe 4.0 và Thunderbolt 4.
LGA 1700 là gì?
LGA 1700 là một loại socket CPU của Intel được giới thiệu vào năm 2021. Nó được sử dụng cho các dòng vi xử lý Intel Alder Lake-S và Sapphire Rapids-S.
LGA 1700 có 1700 chân kết nối và hỗ trợ các công nghệ mới như DDR5 và PCIe 5.0. Điều này hứa hẹn sẽ mang đến cho chúng ta những cấu hình PC Gaming cũng như làm đồ họa cực kì mạnh mẽ.
Sự khác biệt giữa LGA 1200 vs LGA 1700
Số lượng chân kết nối
Một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa LGA 1200 vs 1700 đó là số lượng chân kết nối. Socket LGA 1200 có 1200 chân, trong khi đó LGA 1700 có tới 1700 chân kết nối với CPU. Điều này không chỉ giúp LGA 1700 có kết nối ổn định hơn với CPU mà còn cải thiện hiệu suất đáng kể.
Kích thước
Mặc dù socket LGA 1200 có kích thước nhỏ hơn nhưng lại có hình vuông giống như hầu hết các socket thế hệ trước. LGA 1200 có chiều dài với chiều rộng là 37.5mm, trong khi đó LGA 1700 có chiều rộng là 37.5mm và chiều dài là 45mm.
Với việc được tăng chiều rộng thêm 7.5mm, LGA 1700 có hình chữ nhật thay vì hình vuông. Sự thay đổi về kích thước cũng làm thay đổi yêu cầu bộ tản nhiệt cho CPU. Vì vậy khi chọn bộ làm mát CPU cho bo mạch chủ tương thích LGA 1700, bạn phải chắc chắn rằng nó cắm vừa với socket mới này.
Ngược lại, đối với LGA 1200 bạn không cần quá quan tâm đến vấn đề này. Socket LGA 1200 hỗ trợ rất nhiều bộ tản nhiệt.
Cung cấp nguồn
Cả LGA 1200 và 1700 đều được cải thiện khả năng cung cấp năng lượng so với các socket thế hệ cũ hơn. Tuy nhiên khi đem ra so sánh, sẽ có sự khác biệt đáng kể.
Socket LGA 1200 cung cấp 14 phase điện để hỗ trợ các CPU có hiệu năng từ thấp tới cao. Trong khi đó LGA 1700 sẽ tùy thuộc vào bo mạch chủ. Ví dụ mainboard ASUS Z790 hỗ trợ 20 + 1 phase điện, cho hiệu suất cực cao.
Hỗ trợ bô nhớ
LGA 1200 chỉ hỗ trợ DDR4 RAM, trong khi đó LGA 1700 hỗ trợ tất cả các mô-đun RAM DDR4 và DDR5. Việc hỗ trợ cả 2 loại bộ nhớ làm cho bo mạch chủ socket LGA 1700 trở thành lựa chọn hàng đầu đối với nhiều người dùng.
Cơ chế khóa
Vai trò của khóa là đảm bảo cho bộ vi xử lý nằm đúng vị trí trên socket sau khi được lắp đặt. Nó bao gồm một khóa nhỏ được gắn vào socket và tương ứng với rãnh dưới cùng của CPU.
Khi CPU được đặt trên socket, rãnh có trên socket sẽ cắm vào khóa, từ đó cố định CPU vào đế socket của bo mạch chủ. Điều này giúp cung cấp kết nối ổn định và chắc chắn giữa CPU và mainboard.
Cơ chế khóa socket của LGA 1700 sử dụng 4 khóa khác nhau, trong khi đó LGA 1200 chỉ sử dụng 2 khóa. Cơ chế khóa khác nhau cũng dẫn đến việc lắp đặt CPU lên socket cũng khác nhau, vì thế bạn cần chú ý điều này.
Khả năng tương thích
CPU
Socket | Compatible CPU Generation |
LGA 1200 | Intel 10th Gen (Comet Lake) & Intel 11th (Rocket Lake) |
LGA 1700 | Intel 12th Gen (Alder Lake) & Intel 13th Gen (Raptor Lake) |
Mainboard
LGA 1200
Intel 400 Series Chipsets | Bo mạch chủ: B460, H410, H470 và Z490 hỗ trợ các bộ vi xử lý Intel thế hệ thứ 11 |
Intel 300 Series Chipsets | Bo mạch chủ: B365, H310 và H370 hỗ trợ các bộ vi xử lý Intel thế hệ thứ 10 |
Intel 500 Series Chipset | Bo mạch chủ: Z590, H570, B560 và H510 hỗ trợ các bộ vi xử lý Intel thế hệ thứ 10 và 11 |
LGA 1700
Intel 600 Series Chipsets | Bo mạch chủ: H610, B660, H670, Z690 hỗ trợ các bộ vi xử lý Intel thế hệ thứ 12 và 13 |
Intel 700 Series Chipset | Bo mạch chủ: Z790 (Chủ yếu được sản xuất dành cho các bộ vi xử lý thế hệ thứ 13). Tuy nhiên nó cũng có khả năng tương thích ngược với các CPU thế hệ thứ 12. |
Khả năng ép xung
Tất cả các CPU tương thích với LGA 1200 và 1700 đều có khả năng ép xung. Nhưng bạn sẽ phải xem xét chipset phù hợp hỗ trợ overclocking.
Đối với socket LGA 1200 bạn nên chọn các chipset như Z490 hoặc Z590 để tận dụng tối đa khả năng ép xung. Ngay cả những mainboard tốt nhất hỗ trợ LGA 1200 cũng không thể ép xung CPU lên quá 5.0 GHz.
Mặt khác, LGA 1700 cho phép bạn ép xung hầu hết các CPU Intel thế hệ thứ 13 lên trên 5.2GHz. Để có được kết quả tốt nhất, bạn nên chọn các chipset như Z690 hoặc Z7.
Ưu nhược điểm
Mọi socket LGA thế hệ mới đều đi kèm với một vài cải tiến nhất định. Đối với LGA 1200, bạn có thể build một dàn PC với những linh kiện có giá rẻ hơn.
Tuy nhiên LGA 1200 sẽ giới hạn khả năng ép xung của CPU cũng như không hỗ trợ DDR5.
Còn đối với LGA 1700, bạn có rất nhiều lựa chọn để build một bộ PC phù hợp với nhu cầu cá nhân bởi nó hỗ trợ cả DDR4 lẫn DDR5. Các CPU tương thích với LGA 1700 cũng có khả năng ép xung tốt hơn.
Tuy vậy các chipset hỗ trợ LGA 1700 đắt hơn và đòi hỏi các bộ tản nhiệt mới hơn.
Nên chọn socket nào, LGA 1200 hay 1700?
Nếu phải chọn một trong hai, chắc chắn nhiều người sẽ chọn LGA 1700. Chuyển từ socket LGA 1200 sang LGA 1700 bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt rõ rệt về hiệu năng. Không chỉ hỗ trợ RAM DDR4 và DDR5, nó còn tương thích với các bộ vi xử lý mới nhất của Intel hiện nay.
Mặc dù phải sử dụng bộ làm mát mới cho CPU nhưng chắc chắn sẽ rất đáng tiền so với những gì LGA 1700 đem lại. LGA 1200 tiết kiệm chi phí hơn, nhưng sẽ không hỗ trợ bộ nhớ DDR5 và PCIe mới nhất.